Văn Giáp/BNEWS/TTXVN 20:29' - 15/10/2022. BNEWS Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vừa công bố xử phạt vi phạm với Công ty chứng khoán KIS Việt Nam vì sai phạm liên quan đến trái phiếu Tân Hoàng Minh. Công ty chứng khoán KIS Việt Nam là đơn vị tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu cho 3 đợt
Xếp hạng cao nhất: 3. Xếp hạng thấp nhất: 1. Tóm tắt: Vì vậy cá nhân bán nhà cho công ty không có hóa đơn, chỉ lập bảng kê 01/TNDN ban hành kèm theo TT78/2014/TT-BTC. Công ty không có thuế GTGT đầu vào. Trường hợp ….
MẶT TIỀN NHÁNH KINH DOANH ĐỈNH NGANG 6M - NGAY mercedes- DÂN TRÍ 2L Hẻm 8m Quang Trung 6x14 P.8 Gò Vấp- Trệt 2 Lầu BTCT, 4PN, 3WC.- Vị trí đẹp, đường 8m xe hơi đậu, 50m ra Quang Trung.lê văn thọ,thống nhất .- Pháp lý chuẩn,an ninh,buôn bán 12,5 tỷ
Nhỉnh 6 TỶ [Nhân Hòa, Nhân Chính, Thanh Xuân]Cuối năm chuẩn bị định cư nước ngoài, cần bán nhà sổ đỏ chính chủ, 55m2 x 4 tầng.Gần trường các cấp, chợ.1 phòng khách, 1 phòng bếp, 4 phòng ngủ, 3 vệ sinh, 1 phòng thờ và 1 sân phơi.Miễn trung gian.
Cá nhân chuyển tiền vào tk công ty bạn thì đó đã bị coi là 1 khoản doanh thu và bên bạn phải xuất hđ cho cá nhân đó Và giờ nuế muốn xuất hđ cho công ty A thì bạn có thể lập thêm 01 phiếu thu tiền mặt từ cty A.
- Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty có quyền thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định
Zp339t. Bên bán nhà chịu thuế gì khi mua bán nhà đất là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Theo quy định, một số loại thuế phí mà bên bán nhà cần nộp bao gồm thuế thu nhập cá nhân, phí thẩm định hồ sơ. Ngoài hai loại phí trên, luật bất động sản quy định bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về các loại chi phí như lệ phí trước bạ, phí công chứng để xác định đối tượng chịu hai loại khoản phí này. 1. Bên bán nhà chịu thuế gì? Khi ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, bên bán sẽ chịu một số khoản thuế, lệ phí cụ thể bao gồm Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế mà người có thu nhập bên bán phải trích nộp lại một phần từ nguồn thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân mà bạn phải nộp chính là khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu đất hoặc sử dụng nhà ở. Đối với cá nhân chỉ có 1 nhà ở thì khoản thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản này sẽ được miễn thuế. Người bán nhà cần chịu thuế thu nhập cá nhân Theo điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế 2%. Giá chuyển nhượng để tính thuế chính là giá mà các bên mua bán đã thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng không ghi rõ giá trị chuyển nhượng hoặc giá bán thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do UBND quy định thì giá chuyển nhượng được lấy chính là giá do UBND cấp tỉnh quy định. Lệ phí trước bạ Trong danh mục bên bán nhà chịu thuế phí gì có thể bao gồm lệ phí trước bạ. Lệ phí này được nộp ngay khi bạn làm hồ sơ Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc nhóm đối tượng chịu lệ phí trước bạ cần phải nộp lệ phí này khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền. Như thế có nghĩa là, khi chuyển nhượng đất người mua cần phải đi đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày và người mua phải nộp lệ phí trước bạ. Thế nhưng theo pháp luật thì người bán cũng có thể đưa tiền để người mua tự đi nộp khoản phí này. Công thức tính mức nộp lệ phí trước bạ Lệ phí trước bạ = 0,5% x diện tích x giá 1m2 theo bảng giá đất. Trong đó Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ tính theo diện tích sàn nhà bao gồm cả công trình phụ thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân đó. Giá 1m2 đất là giá thực tế xây dựng 1m2 sàn nhà của cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Tỷ lệ % chất lượng do UBND cấp tỉnh quy định Phí thẩm định hồ sơ Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể Phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với những ai đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc phải thẩm định lại theo quy định nhằm bù đắp lại các chi phí thẩm định để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất. Phí thẩm định hồ sơ chỉ áp dụng đối với các trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất. Mức thu phí này do HĐND từng tỉnh quy định. Phí công chứng Phí công chứng được nộp ngay tại phòng công chứng. Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí, chế độ thu, nộp, quản lý phí công chứng, phí chứng thực, phí thẩm định,... Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, cho, tặng, chia, nhập, đổi… bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn với đất như nhà ở, công trình xây dựng tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn với đất, giá trị nhà ở, công trình đã xây dựng trên đất. Phí công chứng được nộp theo thỏa thuận giữa hai bên mua và bán 2. Bên mua nhà có cần chịu thuế phí gì không? Ngoài quan tâm bên bán nhà chịu thuế gì thì bạn cũng cần tìm hiểu các loại thuế mà bên mua nhà cần chịu. Theo đó, các loại thuế phí theo quy định nhà nước có thể được thỏa thuận do 2 bên mua bán. Các bên nộp hồ sơ khai thuế, phí và hồ sơ sang tên sổ đỏ để đảm bảo việc mua bán, sang nhượng nhà đất hợp pháp luật. Thuế thu nhập cá nhân Phí thẩm định hồ sơ Bên cạnh bên bán nhà chịu thuế gì thì người mua cũng sẽ chịu các khoản Phí công chứng Lệ phí trước bạ Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mua bán nhà đất hiện nay, các khoản thuế phí đều do người bán chịu trả toàn bộ hoặc 1 phần do thỏa thuận giữa người bán và người mua. Điều này cần phải được cả 2 bên làm rõ với nhau, tránh có sự tranh chấp về sau này. Các khoản thuế, phí thực tế không mất quá nhiều so với giá trị bất động sản nên hầu như người bán đều chịu trách nhiệm đóng với cơ quan nhà nước. Truy cập ngay để tham khảo giá bán nhà TPHCM tại các khu vực sau >> Giá bán nhà Gò Vấp >> Giá bán nhà Bình Chánh >> Giá bán nhà quận 7 tượng nào được miễn giảm thuế khi mua bán nhà? Khi chuyển nhượng mua bán nhà đất thì người bán có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị chuyển nhượng. Tuy nhiên, có 02 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất. bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể - Giữa vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Bố vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội; - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh chị em ruột với nhau. Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế. >>> XEM THÊM Cách miễn giảm thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà không phải ai cũng biết! Các loại thuế phí khi mua nhà đất ở Hà Nội Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không phải nộp thuế chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn phải nộp thuế Trong trường hợp này muốn được miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng đủ 03 điều kiện sau Điều kiện 1 Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể - Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế. - Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. Điều kiện 2 Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu 06 tháng - Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. - Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp giấy chứng nhận. Lưu ý Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi. Điều kiện 3. Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở - Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó. Trách nhiệm của cá nhân khi mua bán nhà đất - Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. - Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và bị xử phạt vi phạm. Trên đây là tổng hợp thông tin bên bán nhà chịu thuế gì, để thông tin nhà bán của bạn đến được với nhiều người có nhu cầu, hãy đăng tin bán ngay trên bat dong san Tin đăng của bạn có thể tiếp cận tới hàng ngàn người, giúp việc mua bán nhà, thỏa thuận giá cả diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và thời gian tối đa.
Hiện nay, Những công ty có chức năng kinh doanh bất động sản thực hiện việc mua bán nhà đất rất phổ biến. Vậy để thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty sang cá nhân thì cần thực hiện như thế nào? An Trí Law cập nhập một số thông tin để quý khách hàng có thể tham khảo trong quá trình thực hiện mua bán nhà đất như sau Hồ sơ cần chuẩn bị ✯ ĐỐI VỚI BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG LÀ CÁ NHÂN Hồ sơ chuẩn bị - CMND/CCCD, Sổ hộ khẩu - Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân nếu chưa kết hôn. Lưu ý Trên thực tế có một số địa phương khi mua nhà đất có thể vợ hoặc chồng đứng tên nhưng vẫn là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Một số địa phương yêu cầu cả vợ và chồng cùng đứng tên, nếu chỉ một bên đứng tên thì cần phải có giấy ủy quyền hoặc cam kết tài sản riêng. ✯ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC LÀ BÊN CHUYỂN NHƯỢNG TỔ CHỨC LÀ CÔNG TY CÓ CHỨC NĂNG KINH DOANH BĐS. Hồ sơ chuẩn bị - Hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu quy định; - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Hóa đơn giá trị gia tăng; - Đơn đăng ký biến động, tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai thuế phi nông nghiệp ... những tờ khai này sẽ do bên nhận chuyển nhượng ký tên - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nơi nộp hồ sơ Văn phòng đăng ký đất đai và nhận biên nhận hẹn ngày trả kết quả. * Lưu ý Tổ chức không phải là công ty có chức năng kinh doanh bđs thì cần phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức hành nghề công chứng. ✯ THUẾ/ PHÍ LIÊN QUAN Lệ phí trước bạ 0,5% Do bên nhận chuyển nhượng đóng, Thuế phi nông nghiệp theo mức giá của nơi có Thửa đất Do thỏa thuận của 2 bên, Thuế ngoại tỉnh thuế TNDN và thuế GTGT Do tổ chức đóng, Phí làm sổ theo mức phí nơi nộp hồ sơ Do 2 bên thỏa thuận, Phí công chứng/ chứng thực Nếu có Do 2 bên thỏa thuận. THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ ✯✯✯LƯU Ý Khi một bên là Tổ chức có chức năng kinh doanh BĐS và một bên là Cá nhân kí HĐCN thì có thể công chứng hoặc không công chứng tùy theo thỏa thuận của các bên. Nếu quý khách hàng có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức sang cá nhân, vui lòng liên hệ Công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ An Trí Hotline Facebook An Trí Law Zalo
03/11/2020 1,955Câu HỏiCông ty XYZ có dịch vụ giúp các cá nhân bán hàng cho các cá nhân khác và thu một khoản phí trên các giao dịch được thực hiện. Mô hình kinh doanh EC nào được công ty sử dụng?Đáp án và lời giảiđáp án đúng C
Nếu người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không? Về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? Cho tôi biết Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng có khó không? Người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không? Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ theo quy định pháp luật Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không?Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN Có hiệu lực từ 09/02/2023 quy định như sauGiải thích từ ngữTrong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau...4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồma Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây là Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ;b Tổ chức khác, cá nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú....Như vậy, quy định trên không hạn chế cá nhân được mua nợ của tổ chức tín dụng. Trước đây việc cá nhân này mua nợ, sau đó bán lại cho công ty thì bản chất chính là hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Để hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phải đảm bảo các điều kiện theo Nghị định 69/2016/NĐ-CP tuy nhiên hiện nay văn bản trên đã hết hiệu đây, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về bên mua nợ như sauGiải thích từ ngữTrong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau...4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồma Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;- Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán Tổ chức, cá nhân là người không cư trú....Người mua nợ của tổ chức tín dụng Hình từ InternetNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN Có hiệu lực từ 09/02/2023 quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ như sauNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây gọi là Giấy phép và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ.5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài....11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp saua Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;b Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;c Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;d Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm aii, aiii khoản 6 Điều đây, tại Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ như sauNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây gọi là Giấy phép và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ trước thực hiện mua, bán Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo nếu có cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiTheo Điều 6 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau- Nguyên tắc lập hồ sơ+ Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;+ Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ phải do người đại diện pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ bao gồm+ Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này. Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài, cam kết mua nợ là hoạt động mà chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cam kết mua nợ là hoạt động ngân hàng mẹ được phép thực hiện tại nước nguyên xứ;+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua việc đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ; văn bản và bản dịch của ngân hàng mẹ do người đại diện hợp pháp ký đồng ý đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài,Như vậy, việc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng không khó khi bạn tuân thử theo quy định trên.
Cá nhân không được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022?Điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 nêu rõTổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau đây gọi chung là doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều nàyTheo đó, khoản 2 Điều này trong quy định trên là khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 nêu rõTổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luậtCó thể thấy, cá nhân kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trừ trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Tuy nhiên, trường hợp này phải kê khai nộp thuế dù không phải thành lập doanh khi đó, theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP, ngoài cá nhân bán, chuyển nhượng bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên nêu trên thì cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản cũng là đối tượng được kinh doanh mà không cần thành lập doanh nghiệp- Dịch vụ môi giới bất động Dịch vụ sàn giao dịch bất động Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản...Đồng thời, Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã liệt kê các hoạt động kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp gồm- Bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia Bất động sản mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua là tài sản Tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty quản lý tài sản AMC, VAMC bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đang được dùng để bảo lãnh, thế chấp nhằm thu hồi Bán nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất theo quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố Bán nhà, công trình thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Chuyển nhượng, bán bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh vậy, từ ngày 01/3/2022 tới đây, theo quy định tại Nghị định 02/2022/NĐ-CP, cá nhân vẫn được quyền kinh doanh bất động sản nhưng chỉ những cá nhân thuộc trường hợp nêu tại Điều 5 Nghị định ở trên mới được kinh doanh bất động sản. Điều kiện kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022 thế nào?Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm- Thành lập doanh nghiệp, trong đó có ngành nghề kinh doanh bất động sản quy định cũ tại yêu cầu phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP.- Công khai thông tin về doanh nghiệp, bất động sản đưa vào kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và còn lại đang tiếp tục kinh doanh trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án hoặc tại sản giao dịch bất động những thông tin này có sự thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi điều kiện mới được bổ sung- Các bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện tại Điều 9, Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản Không bị kê biên để thi hành án, không có tranh chấp, có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với đất trong Sổ đỏ hoặc có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất...Trên đây là quy định về việc cá nhân có được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022 không theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP? Còn những trường hợp cụ thể, bạn có thể gọi để LuatVietnam hỗ trợ chi tiết.>> 4 quy định mới tại Nghị định 16/2022 môi giới bất động sản cần chú ý
cá nhân bán nhà cho công ty