Bazơ là gì? Bazơ là hợp chất hóa học mà phân tử bao gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm OH (Hydroxit), trong đó hóa trị của kim loại bằng số nhóm Hydroxit. Một định nghĩa khác, Bazơ là những chất hòa tan trong nước và có độ pH > 7 khi ở trong Giải bài 6 trang 111 SGK Hoá 12: Tính chất hóa học của kim loại kiềm, hợp chất của kim loại kiềm 19:49:16 19/10/2022 Cho 100g CaCO 3 tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl để lấy khí CO 2 sục vào dung dịch chứa 60 g NaOH. Môi trường kiềm là gì. Môi trường kiềm là môi trường mà trong đó có độ pH lớn hơn 7. Độ pH càng cao thì tính kiềm càng mạnh. Kiềm là hợp chất mà phân tử có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hidroxit (-OH). Chúng ta sẽ bắt gặp thuật ngữ này Dưới đây là 5 cách làm được cho là hiệu quả cao và mang đến những tác động tích cực cho cơ thể. 1. Sử dụng nước ion điện giải để kiềm hóa cơ thể. Phương pháp kiềm hóa cơ thể tối ưu nhất hiện nay được nhiều người áp dụng chính là sử dụng nước ion điện Holmes-Farley, Randy. " Hóa học và thủy cung: Độ kiềm là gì?", Tạp chí trực tuyến nâng cao của các nhà hải dương học. Độ kiềm trong mối liên quan đến bể nước mặn. DOE (1994) " ," Sổ tay phương pháp phân tích các thông số khác nhau của hệ thống carbon dioxide trong nước biển. IJe7nR. Nhà thuốc Ngọc Anh – Bài viết Kiềm chuyển hóa là gì? Nguyên nhân và cách điều trị được dịch từ Chapter 8. Hyponatremia, Textbook Acid-Base, Fluids and Electrolytes made ridiculously simple, 3rd edition, Richard bởi bởi nhóm bác sĩ Nguyễn Thế Bảo, Nguyễn Thế Thời, Đặng Gia Uyên được đào tạo tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và bác sĩ Liêu Minh Huy được đào tạo tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Để tải file pdf bài viết này mời các bạn click vào link ở đây. Kiềm chuyển hóa là quá trình gây tăng nguyên phát nồng độ bicarbonate trong huyết tương. Kiềm chuyển hóa có thể là hậu quả của mất ion H+ hoặc tăng lượng bicarbonate HCO3- . Các nguyên nhân gây kiềm chuyển hóa này thường không duy trì được sự tăng HCO3- vì khả năng đào thải bicarbonate dư thừa của thận rất lớn. Để tình trạng kiềm chuyển hóa kéo dài được thì nồng độ HCO3- phải được duy trì bởi sự giữ HCO3- bất thường của thận. Tóm lại kiềm chuyển hóa muốn xảy ra cần phải có hai điều kiện Quá trình phát sinh kiềm chuyển hóa do mất ion H+ hoặc tăng ion HCO3-. Quá trình duy trì bởi sự giữ HCO3- bất thường của thận. Vì vậy, việc đi tìm nguyên nhân gây ra giữ bicarbonate bất thường của thận là mấu chốt để điều chỉnh kiềm chuyển hóa. Khi tác giả thấy một ca kiềm chuyển hóa, tác giả sẽ đặt ra câu hỏi Tại sao thận lại giữ bicarbonate ? Người ta thường bàn luận kiềm chuyển hóa dựa theo cơ chế gây ra sự giữ bicarbonate bất thường của thận xem bảng 8-1. Tất cả nguyên nhân gây ra kiềm chuyển hóa thường đi kèm với hạ kali máu. Bảng 8-1 Nguyên nhân gây kiềm chuyển hóa Hội chứng giảm thể tích dịch ngoại bào – thiếu hụt chloride có đáp ứng với saline Nôn ói/ hút dịch dạ dày. Điều trị lợi tiểu. Sau khi tăng CO2 máu. Tiêu chảy kéo dài/ lạm dụng thuốc nhuận trường. Thiếu hụt kali nặng bất kể nguyên nhân đề kháng với saline. Các hội chứng gây tăng huyết áp và hạ kali máu. Tăng aldosterone nguyên phát. U tiết renin. Hẹp động mạch thận. Tăng huyết áp ác tính. Hội chứng Cushing. Tăng huyết áp có thể điều trị bằng glucocorticoid. Hội chứng Liddle. Các đột biến thụ thể hoạt hóa mineralocorticoid Hội chứng thừa mineralocorticoid biểu hiện rõ Suy tim sung huyết khi được điều trị lợi tiểu. Xơ gan khi được điều trị lợi tiểu. Hội chứng Gitelman đề kháng saline. Hội chứng Bartter đề kháng saline. Kiềm chuyển hóa duy trì bởi suy thận nhìn chung là chống chỉ định với saline. Hội chứng giảm thể tích dịch ngoại bào Giảm thể tích dịch ngoại bào làm tăng sự giữ HCO3- của thận, ngay cả khi nồng độ HCO3- trong máu tăng cao. Bởi vì giảm thể tích dịch ngoại bào làm tăng tái hấp thu HCO3- nên đây là một yếu tố quan trọng để duy trì nồng độ HCO3- tăng cao ở bệnh nhân kiềm chuyển hóa. Sự tăng tái hấp thu NaHCO3 ở ống lượn gần giúp duy trì kiềm chuyển hóa tới khi sự giảm thể tích dịch ngoại bào được điều chỉnh. Nhìn chung, bệnh nhân kiềm chuyển hóa do giảm dịch ngoại bào thường có nồng độ chloride trong nước tiểu thấp 20 mEq/L và không đáp ứng với truyền saline. Các dạng kiềm chuyển hóa khác được liệt kệ trong bảng 8-1 thỉnh thoảng được gọi là kiềm chuyển hóa đề kháng với saline hay kiềm chuyển hóa đề kháng với chloride. Nôn ói/hút dịch dạ dày Nôn ói cấp tính và hút dịch dạ dày chiếm phần lớn nguyên nhân gây kiềm chuyển hóa nặng. Mất HCl của dịch dạ dày là cơ chế gây phát sinh kiềm chuyển hóa mất acid hydrochloric trực tiếp gây ra tăng nồng độ HCO3- trong máu, bởi vì khi mất một ion H+ kết quả sẽ làm tăng thêm một ion HCO3-. Tổng lại là tăng thêm một ion HCO3- tự do trong cơ thể. Sự kiềm hóa được duy trì bởi sự giảm thể tích dịch ngoại bào. Cần phải nhấn mạnh lại rằng hạ kali máu trong nôn ói và hút dịch dạ dày là do mất qua thận. Nôn ói dẫn đến rối loạn cân bằng acid base Điều trị với lợi tiểu Sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide hay lợi tiểu quai là nguyên nhân thường gặp gây kiềm chuyển hóa, thường đi kèm với giảm thể tích dịch ngoại bào và thiếu hụt kali trong cơ thể. Kiềm chuyển hóa hậu tăng CO2 máu. Kiềm hóa máu cũng thường xảy ra ở các bệnh nhân có tăng CO2 máu mạn tính được điều trị để giảm PCO2 máu động mạch cấp tính, thường cho thở máy trong các đợt suy hô hấp cấp. Sau đó, kiềm chuyển hóa được duy trì bởi sự giảm thể tích dịch ngoại bào. Thuốc lợi tiểu thường được sử dụng ở bệnh nhân suy hô hấp, có thể làm nặng thêm tình trạng giảm thể tích dịch ngoại bào và kiềm chuyển hóa. Tiêu chảy mạn Trong viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, và lạm dụng thuốc nhuận trường kéo dài có thể làm xuất hiện kiềm chuyển hóa mức độ từ nhẹ tới vừa. Sau đó, kiềm hóa máu sẽ được duy trì bởi sự giảm thể tích dịch ngoại bào. Ngược lại, tiêu chảy cấp mức độ nặng lại thường đi kèm với toan chuyển hóa do mất bicarbonate qua phân. Tiêu chảy mạn là nguyên nhân dẫn đến nhiễm kiềm chuyển hóa Thiếu hụt kali nghiêm trọng Khi thiếu hụt kali tới khoảng >2,0 mEq/L bất kể nguyên nhân gì, đều có thể làm duy trì tình trạng kiềm chuyển hóa đề kháng saline bởi nhiều cơ chế phức tạp. Kali phải được bù trừ trước khi điều trị kiềm chuyển hóa. Các hội chứng gây ra tăng huyết áp và hạ kali máu Một vài hội chứng lâm sàng thường đi kèm với sự tăng hoạt tính của mineralocorticoid, gây ra hiện tượng kiềm chuyển hóa đề kháng saline, và hạ kali máu xem bảng 8-1. Nhìn chung, các loại rối loạn này đều gây ra kiềm hóa máu, và sẽ được duy trì bởi nồng độ mineralocorticoid nhiều trong máu. Mineralocorticoid có tác dụng tăng trao đổi natri-kali, bài tiết H+ và tạo muối amoni, vì thế sẽ dẫn tới hạ kali máu và kiềm chuyển hóa. Hội chứng Gitelman và hội chứng Bartter Các hội chứng này đã được thảo luận ở chương 5, hạ kali máu. Hội chứng Bartter Suy thận Mặc dù suy thận thường được biết tới như nguyên nhân gây toan chuyển hóa, tuy nhiên, suy thận cũng có thể làm duy trì tình trạng kiềm chuyển hóa do giảm khả năng khả năng đào thải bicarbonate. Để điều chỉnh kiềm chuyển hóa bằng cách đào thải bicarbonate dư thừa thì cần phải có độ lọc cầu thận ở mức thích hợp. Vì rõ ràng là nếu bicarbonate không được lọc thì cũng không được đào thải ra ngoài! BÙ TRỪ CỦA HÔ HẤP TRONG KIỀM CHUYỂN HÓA Nồng độ của ion H+ trong dịch ngoại bào được quyết định bởi tỉ lệ giữa PCO2 được kiểm soát bởi phổi và [HCO3-] được kiểm soát bởi thận theo mối quan hệ [𝐻 +] ∝ 𝑃𝐶𝑂2/[𝐻𝐶𝑂3 −]∝𝑡ỉ 𝑙ệ. Kiềm chuyển hóa là quá trình gây ra sự tăng nguyên phát [HCO3-]. Hô hấp bù trừ cho kiềm chuyển hóa bằng cách giảm thông khí, gây ra sự tăng thứ phát pCO2. Điều này giúp điều chỉnh tỉ lệ PCO2/[HCO3-] và do đó cũng điều chỉnh luôn nồng độ H+ về bình thường. Thông thường, phổi không chuyển nồng độ H+ về hẳn luôn giá trị bình thường mà chỉ tiệm cận khoảng đó. Vậy giá trị của PCO2 bằng bao nhiêu sau khi bù trừ? Đáp án của câu hỏi trên có thể trả lời bằng cách sử dụng công thức tính giá trị bù trừ hô hấp mong đợi trong kiềm chuyển hóa expected respiratory compensation for a metabolic alkalosis. Theo đó, giá trị PCO2 theo lí thuyết, sẽ bằng với 𝑝𝐶𝑂2 = 40 + 0,7 × [𝐻𝐶𝑂3 −đ𝑜 đượ𝑐 ] − [𝐻𝐶𝑂3 −𝑏ì𝑛ℎ 𝑡ℎườ𝑛𝑔]. Trong đó [𝐻𝐶𝑂3 −đ𝑜 đượ𝑐 ] là bicarbonate đo được của bệnh nhân và [𝐻𝐶𝑂3 −𝑏ì𝑛ℎ 𝑡ℎườ𝑛𝑔 ] là nồng độ bicarbonate bình thường, khoảng 24-26 mEq/L. Nếu PCO2 đo được khác với giá trị PCO2 dự đoán thì có ý nghĩa gì? Sự khác biệt đáng kể mang ý nghĩa có rối loạn hô hấp kèm theo vì PCO2 không biểu hiện như chúng ta mong đợi. Nếu PCO2 đo được cao hơn giá trị dự đoán thì sẽ có kèm theo tình trạng toan hô hấp. Nếu PCO2 đo được thấp hơn dự đoán thì sẽ kèm theo tình trạng kiềm hô hấp. Chú ý rằng công thức này chỉ mang tính tương đối và các đáp ứng của hô hấp ở từng bệnh nhân với toan chuyển hóa hết sức đa dạng. Do đó, đối với kiềm chuyển hóa, chúng ta nên cho phép pCO2 được dao động khoảng ± 5 mmHg so với giá trị mong đợi tính được. Tuy nhiên sự chênh lệch đáng kể theo chiều nào cũng gợi ý rằng có rối loạn hô hấp kèm theo kiềm chuyển hóa. ĐIỀU TRỊ KIỀM CHUYỂN HÓA Điều trị kiềm chuyển hóa bảng 8-2 nên được hướng tới Bệnh nguyên gây kiềm chuyển hóa. Nguyên nhân gây giữ HCO3- ở thận. Bảng 8-2 Điều trị kiềm chuyển hóa Nguyên nhân Điều trị Lưu ý Nôn ói/hút dịch dạ dày Bù dịch bằng NaCl saline 0,9% Thiếu hụt kali máu và thỉnh thoảng cũng có thiếu hụt magie máu Điều trị lợi tiểu Bù dịch bằng NaCl saline 0,9% Thiếu hụt kali máu và thỉnh thoảng cũng có thiếu hụt magie máu Hậu tăng CO2 máu Bù dịch bằng NaCl saline 0,9% Điều chỉnh thiếu hụt kali máu. Bệnh nhân có thể được điều trị với lợi tiểu hay steroids. Tiêu chảy mạn tính Bù dịch cẩn thận bằng NaCl nếu giảm thể tích đáng kể saline 0,9% Thường có thiếu hụt kali máu và thỉnh thoảng cũng có thiếu hụt magie máu. Xác định nguyên nhân gây tiêu chảy Thiếu hụt kali giúp duy trì kiềm chuyển hóa Truyền kali clorua Thiếu hụt kali máu thường ở mức độ đáng kể Dư thừa mineralocorticoid Truyền kali clorua Xác định và điều trị bệnh nguyên cụ thể Hội chứng Bartter Truyền kali clorua Có thể bổ sung thêm Amiloride Kiềm chuyển hóa liên quan tới quá tải thể tích dịch ngoại bào/suy thận Chống chỉ định NaCL. Truyền kali có thể gây nguy hiểm. Thẩm tách HCl Điều trị giảm thể tích dịch ngoại bào Trong kiềm chuyển hóa đáp ứng với saline, bổ sung thể tích dịch ngoại bào với saline 0,9% sẽ giúp giải quyết tình trạng kiềm chuyển hóa. Hãy nhớ rằng truyền dịch nhược trương cho bệnh nhân giảm thể tích dịch ngoại bào có thể dẫn tới hạ natri máu nguy hiểm. Gần như lúc nào cũng có kèm tình trạng thiếu hụt kali, vì vậy cũng cần thiết phải điều trị. Khi tình trạng giảm thể tích dịch ngoại bào được giải quyết, sẽ có hiện tượng tăng bài tiết nước tiểu bị kiềm hóa, dẫn tới giảm nồng độ HCO3- trong huyết thanh. Điều này có thể làm nặng thêm tình trạng thiếu hụt kali, bởi lượng HCO3- dư thừa sẽ “kéo theo” natri tới ống góp, làm tăng trao đổi natri-kali. Trong kiềm chuyển hóa hậu tăng CO2 máu, điều trị phù hợp bao gồm điều chỉnh tình trạng thông khí và điều trị giảm thể tích dịch ngoại bào là nguyên nhân gây giảm đào thải HCO3- ở thận. Truyền dung dịch saline 0,9% để điều trị giảm thể tích dịch ngoại bào Điều trị tình trạng thiếu hụt kali nghiêm trọng Sự thiếu hụt đáng kể <2,0 mEq/L, bất kể nguyên nhân, có thể làm duy trì tình trạng kiềm chuyển hóa. Bù kali thiếu hụt sẽ giúp điều chỉnh kiềm chuyển hóa. Truyền kali clorid thiếu hụt sẽ giúp điều chỉnh kiềm chuyển hóa. Điều trị kiềm chuyển hóa trong quá tải thể tích và suy thận. Điều trị kiềm chuyển hóa trên bệnh nhân bị quá tải thể tích và suy thận rất phức tạp. Truyền saline bị chống chỉ định trên những bệnh nhân này. Ở bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu với dung dịch thẩm phân chứa ít bicarbonate có thể giúp đảo ngược tình trạng kiềm hóa máu. Nếu tình trạng kiềm hóa máu của bệnh nhân gây đe dọa tính mạng khẩn cấp, thì có thể dùng dung dịch HCl loãng để giảm nhanh chóng [HCO3-] trong huyết thanh của bệnh nhân. Bài tập 1. Bệnh nhân nam 40 tuổi nhập viện, kết quả cận lâm sàng như sau Na⁺=140 mEq/L, Cl⁻ = 86 mEq/L, bicarbonate = 40 mEq/L, K⁺ = 3 mEq/L, glucose = 120 mg/dL, BUN = 32 mg/dL, Cr = 1,4 mg/dL Khí máu động mạch pH 7,52, pCO2 51 mmHg, HCO3- 40 mEq/L Nên tiếp cận bệnh nhân này như thế nào ? Đáp án Chẩn đoán rối loạn thăng bằng kiềm toan đòi hỏi phải tiếp cận một cách có hệ thống để có thể phát hiện toàn bộ rối loạn hiện có trên bệnh nhân. Chương 9 sẽ bàn kĩ hơn về phương pháp đơn giản gồm 3 bước để xác định các rối loạn này. Đừng quá lo lắng nếu hiện tại bạn chưa hiểu hết về tất cả các bước. Cứ thực hiện theo là được. Bước 1 Xác định một rối loạn bất thường. pH và bicarbonate cùng tăng nên bệnh nhân có kiềm chuyển hóa. Bước 2 Dùng công thức để xác định bù trừ có đủ không nếu sự thay đổi pCO2 bù trừ cho kiềm chuyển hóa không đúng như giá trị dự đoán thì có rối loạn hô hấp kèm theo. Với kiềm chuyển hóa, pCO2 dự đoán sẽ là 𝑝𝐶𝑂2 = 40 + 0,7 × [𝐻𝐶𝑂3 −đ𝑜 đượ𝑐 ] − [𝐻𝐶𝑂3 −𝑏ì𝑛ℎ 𝑡ℎườ𝑛𝑔] = 40 + 0,7 × 40 − 24 = 51,2 𝑚𝑚𝐻𝑔. Giả sử rằng [HCO3-] bình thường bằng 24 mEq/L. pCO2 đo được bằng 51 mmHg đúng với giá trị dự đoán. Điều đó có nghĩa là sự bù trừ đã đầy đủ, không có rối loạn hô hấp kèm theo. Nhớ hãy dùng giá trị của pCO2 và [HCO3-] từ kết quả khí máu động mạch trong bước số 2. Bước 3 Xác định anion gap sử dụng giá trị trong kết quả xét nghiệm máu AG = [Na+] – [Cl-]+[HCO3-] = 140 – 86+40 = 14 Anion gap bệnh nhân bình thường. Tới đây chúng ta đã xong 3 bước. Phân tích trên cho thấy rằng rối loạn kiềm toan duy nhất ở bệnh nhân này là kiềm chuyển hóa. Giờ thì chúng ta phải chú ý tới tìm và điều chỉnh nguyên nhân gây ra sự giữ bicarbonate bất thường của thận. Tiến hành hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng để kiểm tra có giảm thể tích dịch ngoại bào do nôn ói, hút dịch dạ dày, tiêu chảy kéo dài/ sử dụng thuốc nhuận trường và điều trị thuốc lợi tiểu hay không, cũng như các dấu hiệu của tình trạng cường aldosterone như suy tim sung huyết và xơ gan. Tăng huyết áp gợi ý tới bệnh lý mạch máu thận, cường aldosterone nguyên phát hoặc hội chứng Cushing, mặc dù cường aldosterone nguyên phát có thể xảy ra mà không nhất thiết phải kèm theo các bất thường này. Hãy lưu ý rằng, hạ kali máu nặng cũng đủ để gây ra sự giữ bicarbonate ở thận. Kết quả chloride nước tiểu có thể giúp gợi ý chẩn đoán kiềm chuyển hóa gây ra bởi giảm thể tích dịch ngoại bào. Giá trị này thường thấp <10 mEq/L trong trường hợp kiềm chuyển hóa được duy trì bởi sự giảm thể tích dịch ngoại bào. Kết quả natri niệu thường cũng thường giảm trong trường hợp có giảm thể tích dịch ngoại bào, nhưng lại thường ít có giá trị trong trường hợp có kiềm chuyển hóa do giảm thể tích dịch ngoại bào. Cơ chế là do bicarbonate không được tái hấp thu bởi ống thận gần đóng vai trò như anion không hấp thu được, kéo theo natri tới ống góp. Điều này gây ra tăng natri trong nước tiểu natri niệu. Do đó, xét nghiệm chloride niệu sẽ hiệu quả hơn natri niệu trong việc xác định giảm thể tích dịch ngoại bào khi có kiềm chuyển hóa. 2. Bệnh nhân nữ 20 tuổi nhập viện, kết quả phân tích máu như sau Na⁺=140 mEq/L, Cl⁻ = 90 mEq/L, bicarbonate = 34 mEq/L, K⁺ = 3 mEq/L, glucose = 120 mg/dL, BUN = 30 mg/dL Khí máu động mạch pH 7,52, pCO2 51 mmHg, HCO3- 40 mEq/L. Bệnh nhân nói với bạn rằng cô ấy nghĩ mình mắc “hội chứng Gitelman”. Cô ấy khẳng định rằng không nôn ói, không sử dụng thuốc nhuận trường hay lợi tiểu. Bạn sẽ làm gì? Đáp án Đầu tiên hãy xem xét rối loạn kiềm toan của bệnh nhân. Bước 1 Xác định một rối loạn bất thường. pH và bicarbonate cùng tăng nên bệnh nhân có kiềm chuyển hóa. Bước 2 Dùng công thức để xác định bù trừ có đủ không nếu pCO2 thay đổi bù trừ cho kiềm chuyển hóa không đúng như giá trị dự đoán thì có rối loạn hô hấp kèm theo. Với kiềm chuyển hóa, pCO2 dự đoán sẽ là 𝑝𝐶𝑂2 = 40 + 0,7 × [𝐻𝐶𝑂3 −đ𝑜 đượ𝑐 ] − [𝐻𝐶𝑂3 −𝑏ì𝑛ℎ 𝑡ℎườ𝑛𝑔] = 40 + 0,7 × 34 − 24 = 47 𝑚𝑚𝐻𝑔 Giả sử rằng [HCO3-] bình thường bằng 24 mEq/L. pCO2 đo được bằng 47 mmHg đúng với giá trị dự đoán. Điều đó có nghĩa là sự bù trừ đã đầy đủ, không có rối loạn hô hấp kèm theo. Bước 3 Xác định anion gap AG = [Na+] – [Cl-]+[HCO3-] = 140 – 90+34 = 16 Anion gap bệnh nhân bình thường. Vậy rối loạn duy nhất là kiềm chuyển hóa. Giờ chúng ta sẽ bắt đầu đánh giá lâm sàng của bệnh nhân. Bệnh nhân có tụt huyết áp và tăng nhịp tim khi đứng, gợi ý có giảm thể tích dịch ngoại bào. Vậy là gợi ý bệnh nhân có tình trạng nôn ói, sử dụng lợi tiểu, tiêu chảy mạn tính hay lạm dụng thuốc nhuận trường. Kết quả phân tích nước tiểu ở một thời điểm ghi nhận natri = 40 mEq/L, clorua= 5 mEq/L, tỉ lệ kali và creatinin nước tiểu là 10 mEq/ g creatinin. Giờ làm gì tiếp theo ? Trả lời Những kết quả trên gợi ý tới tình trạng giảm thể tích dịch ngoại bào, có thể do nôn ói bệnh nhân không khai nhận, lạm dụng lợi tiểu hoặc lạm dụng thuốc nhuận trường kéo dài. Nồng độ chloride và kali trong nước tiểu thấp, phù hợp với sự giữ các ion này của thận. Nồng độ natri nước tiểu cao hơn giá trị thường thấy trong giảm thể tích dịch ngoại bào, nhưng trong kiềm chuyển hóa, HCO3- sẽ làm “kéo theo” natri, gây tăng natri niệu. Xét nghiệm chloride niệu đáng tin cậy hơn trong việc phát hiện giảm thể tích dịch ngoại bào trên bệnh nhân kiềm chuyển hóa. Lặp lại vài lần các xét nghiệm để phát hiện xem có mặt hoạt tính của thuốc lợi tiểu và thuốc nhuận trường có thể sẽ hữu ích. Hội chứng Gitelman thường đi kèm với huyết áp bình thường và nồng độ chloride, natri và kali niệu cao bởi vì các ion này bị mất qua nước tiểu. Hội chứng Gitelman cũng rất hiếm, nên luôn phải nghi ngờ các nguyên nhân thường gặp của kiềm chuyển hóa trước. 3. Vẫn là tình huống của câu số 2. Các xét nghiệm tầm soát ban đầu âm tính, nhưng xét nghiệm nước tiểu một thời điểm sau đó cho thấy natri niệu 65 mEq/L, chloride niệu 75 mEq/l, tỉ lệ kali và creatinin nước tiểu là 40 mEq/ gam creatinin Bạn sẽ làm gì? Đáp án Các đặc điểm trên gợi ý tình trạng lạm dụng thuốc lợi tiểu. Khoảng thời gian giữa các liều lợi tiểu, nồng độ chloride và kali niệu thấp, phù hợp với sự giữ các ion này của thận. Nhưng nồng độ các ion này sẽ tăng cao khi thuốc lợi tiểu phát huy tác dụng. Mấu chốt ở đây là phải lặp lại xét nghiệm nước tiểu sau một khoảng thời gian khi kết quả xét nghiệm nước tiểu gợi ý tới sự có mặt hoạt tính của thuốc lợi tiểu. 4. Bệnh nhân nữ 50 tuổi nhập viện, kết quả phân tích máu như sau Na⁺=140 mEq/L, Cl⁻ = 90 mEq/L, bicarbonate = 34 mEq/L, K⁺ = 3 mEq/L, glucose = 120 mg/dL, BUN = 20 mg/dL, creatinine = 1,1 mg/dL Khí máu động mạch pH 7,48, pCO2 47 mmHg, HCO3- 34 mEq/L. Xét nghiệm nước tiểu Na⁺=65 mEq/L, Cl⁻ = 70 mEq/L, tỉ lệ kali creatinin niệu UK/UCr= 40 mEq/g crenintin. Huyết áp là 196/124 mmHg. Bệnh nhân không có trình trạng béo phì và các dấu hiệu của hội chứng Cushing, bệnh gan hay suy tim sung huyết. Không sử dụng lợi tiểu hay thuốc nhuận trường. Các chẩn đoán phân biệt của bạn là gì? Đáp án Các chẩn đoán phân biệt bao gồm các nguyên nhân gây kiềm chuyển hóa có gây tăng huyết áp và hạ kali máu xem thêm chương 5. Các tình trạng có thể có ở bệnh nhân với mức huyết áp cao ngất ngưởng này là cường aldosterone nguyên phát, tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận và tăng huyết áp ác tính có thể gây ra bởi tăng huyết áp nguyên phát và một số nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát. Nên xác định xem bệnh nhân có đang được điều trị hoặc lén sử dụng lợi tiểu thiazide hoặc lợi tiểu quai khi có tăng huyết áp nguyên phát cũng có thể gây ra các bất thường trên kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu tương tự như trên. Hội chứng Gitelman thường đi kèm với huyết áp bình thường và nồng độ chloride, natri, kali cao trong nước tiểu do sự mất các ion này qua đường tiết niệu. Nhưng tăng huyết áp cao đến mức độ này thì có thể loại trừ hội chứng Gitelman. 5. Bệnh nhân nam 60 tuổi nhập viện do nôn ói kéo dài. Kết quả phân tích máu như sau Na⁺=140 mEq/L, Cl⁻ = 84 mEq/L, bicarbonate = 40 mEq/L, K⁺ = 3,6 mEq/L, glucose = 120 mg/dL, BUN = 80 mg/dL, creatinine = 9,8 mg/dL Khí máu động mạch pH 7,52, pCO2 51 mmHg, HCO3- 40 mEq/L. Bệnh nhân đã được điều trị với 3 lít 0,9% saline trong lúc chờ kết quả xét nghiệm. Hiện tại bệnh nhân có rale 2 đáy phổi và khai có khó thở. Hiện tại vẫn chưa đi tiểu được. Bạn sẽ làm gì? Đáp án Bệnh nhân có kiềm chuyển hóa kèm theo suy thận. Thận bị suy sẽ không cho phép điều chỉnh sự kiềm hóa bằng cách thải bicarbonate. Tình huống phức tạp này nên được xử lý bởi bác sĩ chuyên khoa thận, người có thể tiến hành lọc máu nhanh chóng cho bệnh nhân khi cần thiết. Trong tình huống này thì truyền saline bị chống chỉ định. Nếu bệnh nhân bị suy thận, tiến hành thẩm phân với dịch thẩm phân có nồng độ bicarbonate thấp có thể giúp đảo ngược tình trạng kiềm hóa máu. Đôi lúc, dung dịch HCl loãng cũng có thể được sử dụng trong những bệnh cảnh nặng nề ở ICU. Xem thêm Thời tiết chuyển lạnh, ẩm thấp điều kiện lý tưởng gia tăng bệnh xương khớp Bài viết bởi Bác sĩ - Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Trong các biện pháp điều trị ngộ độc, kiềm hóa nước tiểu đào thải độc chất ra khỏi cơ thể là một trong các biện pháp quan trọng và nhiều ý nghĩa Tăng đào thải các acid yếu qua nước các acid yếu ở trạng thái ion chế tái hấp thu tại ống quả là tăng đào thải các chất độc là acid yếu ra ngoài cơ thể qua đường thận quá đó giảm nồng độ các chất trên trong máu. Cơ chế kiềm hóa nước tiểu giúp đào thải các acid yếu qua nước tiểu. 2. Chỉ định Trong các trường hợp ngộ độc các chất có tính chất acid yếu hơn sauPhenobarbital gardenal hoặc các thuốc khác trong nhóm barbiturateCác thuốc điều trị chống loạn nhịp nhóm I và các thuốc chẹn kênh natri nhanh khác lidocain...Thuốc chống trầm cảm ba vòng amitriptylin...Thuốc kháng histaminNgộ độc cocainSalicylate aspirinChlopropamideThuốc diệt cỏ nhóm ChlorophenoxyMột số sulfonamideMethotrexateMuối floDiflinisal Người bị ngộ độc cocain cần được kiềm hóa nước tiểu 3. Chống chỉ định Suy thận thiểu niệu hoặc vô niệuSuy tim hoặc các bệnh lý mạch vành từ tải dịch, phù phổi cấpBệnh lý tắc mạch não đột quỵ não thể nhồi máu hoặc co thắt mạch não từ trước xuất huyết dưới nhện giai đoạn co mạchRối loạn điện giải nặng hạ kali và hạ canxi máu 4. Chuẩn bị Người thực hiện1 bác sỹ chuyên ngành hồi sức - chống độc ra chỉ định và tính toán thể tích dịch kiềm hóa theo cân nặng và mức độ dõi trong và khi kết thúc điều trị và xử trí tai biến nếu có1 điều dưỡng thực hiện việc pha, truyền thuốc và theo dõi người bệnh trong quá trình điều tiệnChuẩn bị dung dịch Natri Bicarbonate NaHCO3 0,1- 0,15 mEq/mlCách 1 Pha 100-150 mEq NaHCO3 nguyên chất trong 1lít glucose 5%.Cách 2 Dùng dung dịch có sẵn 1000 ml dung dịch NaHCO3 1,4% tương đương nồng độ 0,16 mEq NaHCO3/lít .Nếu người bệnh cần hạn chế dịch có thể dùng dung dịch NaHCO3 nồng độ 8,4% với tổng lƣợng dự kiến 2-3 mEq/kg cân nặngMáy truyền dịch đảm bảo truyền NaHCO3 đúng theo yêu cầu tốc độ truyền. Người bệnh có thể được đặt sonde bàng quang nếu cần Các vật tư tiêu hao khác chi tiết từng gói xin xem thêm trong phần phụ lụcGói dụng cụ tiêu haoGói dụng cụ rửa tay, sát khuẩnBộ dụng cụ tiêm truyền vô khuẩnBộ dụng cụ, thuốc cấp cứu khi làm thủ thuật1 xe cấp cứu gồmDụng cụ , máy theo dõiNgười bệnhGiải thích lý do và quy trình tiến hành kiềm hóa cho người nhà người bệnh hoặc trực tiếp cho người bệnh nếu người bệnh còn tỉnh táoXét nghiệm trước khi tiến hành kiềm hóaĐiện giải đồ Na, K, Ca và ure/creatininĐường máuTình trạng toan - kiềm máu khí máu động mạchpH nước tiểuĐặt đường truyền tĩnh mạchĐặt sonde bàng quang nếu cầnĐiều chỉnh tình trạng hạ kali máu trước khi tiến hành kiềm hóa nếu cóHồ sơ bệnh ánBác sỹ ghi chép hồ sơ lý do và chỉ định kiềm hóa nước chép đầy đủ loại dịch dịch pha hay dịch có sắn và số lượng sử dụng Hồ sơ bệnh án được chuẩn bị trước khi thực hiện 5. Các bước tiến hành Kiểm tra hồ sơ, người bệnh và các xét tiến hành khi đã chuẩn bị đầy đủ xét nghiệm và người bệnh đồng ýThực hiện kỹ thuậtDùng dung dịch 0,1-0,15 mEq/mL hoặc NaHCO3 1,4% số lượng 1000 mlTruyền tĩnh mạch bằng máy truyền dịch với tốc độ 150ml/giờ hoặc 15-22 mEq/ vượt quá 1 mEq/Kg/giờ. Tổng thời gian truyền trung bình 6-8 giờDùng dung dịch đậm đặc 8,4% khi NGƯỜI BỆNH có quá tải dịchDùng 100-150 ml tương đương 100-150 mEq, truyền qua máy truyền dịch, tốc độ truyền 15-20 ml/giờ, tổng thời gian truyền trung bình 6-8 giờTrẻ em tổng liều mEq/kg, truyền bằng máy truyền dịch, truyền trong thời gian 6-8 giờNhắc lại liều ban đầu khi còn chỉ định kiềm hóa và pH nƣớc tiểu giảm dưới 7,5 và không có chống chỉ định của kiềm hóa đã trình bày ở trên. 6. Theo dõi Theo dõi pH nước tiểu mỗi 6 giờ đảm bảo duy trì pH nƣớc tiểu 7,5 – 8, nghiệm Kali máu, bù Kali nếu có hạ Kali máuTình trạng toan kiềm máu qua áp lực tĩnh mạch trung tâm tránh quá tải dịchĐảm bảo số lượng nước tiểu 2-4 ml/kg/ hiện biến chứng co thắt mạch vành bằng điện tim hoặc lắp monitor điện tim. Theo dõi và phát hiện biến chứng co thắt mạch não nếu nghi ngờ. Người bệnh được theo dõi pH nước tiểu mỗi 6 giờ 7. Biến chứng và cách xử lý Kiềm hóa máu quá mức pH máu tăng quá 7,6. Cách xử trí dừng truyền NaHCO3, truyền dịch thông thường đến khi khí máu về bình kali máu kiềm máu sẽ đưa kali vào trong tế bào, đặc biệt nghiêm trọng ở những người bệnh hạ kali trước đó Bù kali đường tĩnh mạch theo phác đồ bù kaliGiảm canxi máu cơn tetani, thường nhẹ và không có biến chứng khác bù canxiCo thắt mạch vành tăng nguy cơ ở người bệnh hẹp mạch vành trước đó. Xử trí dừng truyền, cho thuốc giãn mạch vành nitromint uống, ngậm, nitroglycerin truyền tĩnh mạchCo thắt mạch não có thể xảy ra nếu kiềm hóa máu quá mức. Cho thuốc giãn mạch não nimodipine uống hoặc truyền tĩnh mạchBệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế chất lượng cao tại Việt Nam với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, chuyên sâu trong nước và nước ngoài, giàu kinh thống thiết bị y tế hiện đại, tối tân, sở hữu nhiều máy móc tốt nhất trên thế giới giúp phát hiện ra nhiều căn bệnh khó, nguy hiểm trong thời gian ngắn, hỗ trợ việc chẩn đoán, điều trị của bác sĩ hiệu quả nhất. Không gian bệnh viện được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn 5 sao, mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Buổi chiều bị ớn lạnh, buổi tối người nóng ran là bị làm sao? Điều trị ngộ độc nấm độc Bà bầu ăn phải rau chứa thuốc trừ sâu có ảnh hưởng gì? Chất kiềm là gì? Môi trường kiềm là gì? Có đặc điểm, tính chất gì?Đánh giá bài viết Chất kiềm là gì? Độ kiềm là gì? Tính kiềm là gì? Môi trường kiềm là gì?…. là những câu hỏi nhận được sự quan tâm của nhiều người khi nói đến chất kiềm. Cùng tìm hiểu chi tiết về chất kiềm, tính chất cũng như công dụng của loại chất này, đặc biệt công dụng của môi trường kiềm bên trong cơ thể ngay trong bài viết dưới đây nhé! Contents1 Chất kiềm là gì?2 Đặc điểm, tính chất của chất kiềm3 Một số khái niệm liên quan đến chất Dung dịch kiềm là gì? Kim loại kiềm là gì? Bazơ kiềm là gì? Đất kiềm là gì? Kiềm hóa là gì?4 Môi trường kiềm là gì? Tìm hiểu môi trường kiềm bên trong cơ Vai trò của môi trường kiềm bên trong cơ thể5 Cách để tạo môi trường Chế độ ăn uống lành Xây dựng chế độ sinh hoạt khoa học, hợp Bổ sung nước ion kiềm giàu hydro cho cơ thể6 Kết Luận Chất kiềm vốn là một khái niệm thuộc lĩnh vực hóa học chỉ muối hoặc bazơ của một nguyên tố kim loại kiềm hoặc nguyên tố kim loại kiềm thổ. Hay hiểu đơn giản hơn thi chất kiềm gồm các bazơ có khả năng hòa tan được trong nước. Khái niệm chất kiềm là gì? Dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau mà chất kiềm được chia thành nhiều loại và cách chia phổ biến nhất đó là chia chất kiềm thành 2 loại chính gồm chất kiềm từ tự nhiên thường được biết đến là các dung dịch chứa được lấy từ tự nhiên hoặc được chiết xuất từ tự nhiên và kiềm kim loại. Ngoài ra, chất kiềm cũng có thể là kim loại kiềm thổ hay những loại thực phẩm có chứa chất kiềm. Đặc điểm, tính chất của chất kiềm Tương tự như các chất khác thì chất kiềm cũng có những thuộc tính, đặc tính đặc trưng nhất định. Những đặc điểm về mặt vật lý cũng như hóa học của chất kiềm được xác định cụ thể như sau Về khả năng ăn mòn Đặc tính đáng chú ý nhất của chất kiểm phải kể đến khả năng ăn mòn. Điều này được ghi nhận rõ nhất ở một số kiềm có tính ăn mòn cao điển hình như NaOH, KOH. Vị của chất kiềm Chất kiềm thông thường sẽ có vị đắng vừa hoặc là đắng nhẹ tùy thuộc vào từng kim loại. Mùi của chất kiềm Các chất kiềm hầu hết đều có mùi tương tự như xà phòng hoặc mùi gây cho con người cảm giác buồn ngủ. Độ pH của chất kiềm Độ pH của chất kiềm luôn được xác định từ mốc 7 bởi loại chất này mang đặc tính kiềm. Trong đó, ở thang pH tính từ 7 cho kiềm trung tính, kiềm càng mạnh khi chỉ số càng cao trên 7. Kiềm phản ứng với axit gọi là phản ứng trung hòa tạo thành muối và nước. Khả năng dẫn điện của dung dịch kiềm Các ion di động chứa nhiều trong dung dịch kiềm vì thế đa phần chất kiềm đều có tính chất dẫn điện. Thử chất kiềm với giấy chỉ thị màu Khi thử với giấy quỳ thì màu chỉ thị phổ quát sẽ chuyển sang màu xanh lam hoặc tím, dung dịch kiềm chuyển giấy quỳ đỏ thành xanh. Tính hòa tan Chất kiềm có khả năng hòa tan nhiều với nước. Một số khái niệm liên quan đến chất kiềm Dung dịch kiềm là gì? Dung dịch kiềm là một hydroxit kim loại truyền thống, bằng cách lọc tro chứa phần lớn Kali Cacbonat hoặc Kali mà người ta thu được nó hoặc một chất kiềm mạnh có khả năng hòa tan trong nước cao tạo ra các dung dịch xút. Natri hydroxit NaOH hoặc Kali Hydroxit KOH thường được thay thế bằng tên “Lye” trong lịch sử. Ngày nay, dựa vào quy trình chloralkali tế bào mà người ta sản xuất thương mại dung dịch kiềm. Nhờ đó mà nó được cung cấp dưới đa dạng hình thức khác nhau như là dạng dung dịch, bột thô, mảnh, viên hay microbead. Dung dịch kiềm là gì? Kim loại kiềm là gì? Kim loại kiềm là các nguyên tố thuộc nhóm IA, nằm ở cột đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tố kim loại có đặc điểm chung là đều có một electron ở lớp vỏ electron ngoài cùng. Liên kết của electron đơn độc này thường lỏng lẻo khiến nó trở thành một tập hợp những nguyên tố kim loại phản ứng. Các kim loại kiềm gồm những kim loại điển hình, có màu trắng bạc hoặc ánh kim, mềm và nhẹ. Các kim loại theo thứ tự từ Li cho đến Cs có khối lượng riêng và độ cứng tăng dần nhưng lại giảm dần với nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi. Thế nào là kim loại kiềm Hợp chất của kim loại kiềm khi đốt có ngọn lửa màu đặc trưng như Li có màu tím, Na có màu vàng, K có màu tím, Rb có màu tím hồng và Cs có màu xanh da trời. Đây là những kim loại hoạt động mạnh với tính hoạt động tăng dần từ Li đến Cs. Hầu hết các kim loại kiềm đều phản ứng được với các nguyên tố phi kim và nhiều loại kim loại mà trong hợp chất có mức oxi hóa +1. Trong tự nhiên thì chúng không ở trạng thái tự do và được điều chế bằng cách điện phân các muối clorua nóng chảy. Riêng Rb và Cs thì được điều chế bằng cách dùng kim loại Ca Canxi khử các muối clorua ở nhiệt độ cao 700℃ trong chân không. Bazơ kiềm là gì? Bazơ kiềm là những bazơ có khả năng tan trong nước và tạo thành dung dịch kiềm. Dung dịch kiềm như tìm hiểu bên trên thì có bản chất là bazơ vì thế nó được sử dụng phổ biến trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp,… để thực hiện các phản ứng hóa học trung tính hoặc có tính bazơ. Những bazơ có khả năng tan nhiều trong nước điển hình như là KOH, NaOH, CaOH2 , BaOH2 , LiOH, CsOH, SrOH2 , RbOH. Đất kiềm là gì? Đất kiềm là sự thay đổi về đặc tính của đất trồng thường gặp hiện nay có trị số pH lớn hơn 7 do nồng độ ion H+ trong môi trường đất thấp, là hiện tượng ngược lại với đất có tính chua. Khác với đất chua có dư lượng các hợp chất axit trong đất tăng cao thì đất kiềm lại chứa nhiều chất có tính kiềm như Ca canxi hay Mg magie. Đất kiềm có nồng độ PH > 7 Quá trình canh tác nông nghiệp tác động đến đất thường làm giảm độ pH của đất thay vì tăng nên đất kiềm thường ít gặp hơn so với loại đất chua. Ngoại trừ một số loài cây đặc thù sống được trên vùng đất kiềm, đất chua thì cây trồng đều chịu tác động xấu bởi bất kỳ sự thay đổi nào từ môi trường do đó cần thường xuyên theo dõi tình hình của đất trồng để có thể đưa ra được biện pháp xử lý kịp thời. Để theo dõi tình hình đất trồng được chặt chẽ hơn, nhà nông có thể đo được trị số pH bằng giấy quỳ hoặc sử dụng máy độ pH. Kiềm hóa là gì? Với lối sống hiện đại ngày nay, nguyên nhân khiến lượng axit trong cơ thể chúng ta tăng chính là từ những thực phẩm nạp vào cơ thể hàng ngày, stress do áp lực công việc hay ô nhiễm môi trường, bức xạ,.. Khi đó, một việc không thể thiếu để duy trì sức khỏe đó là kiềm hóa cơ thể. Kiềm hóa cơ thể bằng cách trung hòa axit trong cơ thể. Kiềm hóa là gì? Kiềm hóa cơ thể là gì? Là làm tăng tính kiềm đồng thời trong cơ thể cân bằng đồng thời tính axit và tính kiềm. Tức là chúng ta cần bổ sung lượng kiềm cho cơ thể và làm giảm lượng axit bằng mọi cách. Cụ thể là kiềm hóa – điều chỉnh điều chỉnh lượng axit có trong các tế bào và mô trong cơ thể. Môi trường kiềm là gì? Tìm hiểu môi trường kiềm bên trong cơ thể Môi trường kiềm là môi trường có độ pH lớn hơn 7, độ pH càng cao thì tính kiềm sẽ càng mạnh. Môi trường kiềm không chỉ có trong hóa học mà nó còn tồn tại trong cơ thể con người và đóng một vai trò quan trọng nhất định. Môi trường kiềm được đánh giá là môi trường phù hợp, thuận lợi nhất đối với cơ thể con người. Cơ thể sẽ sản sinh ra những hormone có lợi khi đạt trạng thái kiềm cân bằng khiến cơ thể khỏe mạnh, tâm trạng sảng khoái, vui vẻ. Nếu con người duy trì được tính kiềm bên trong cơ thể thì bệnh tật sẽ khó mà phát sinh được. Chỉ số kiềm của cơ thể khi ở trạng thái cân bằng là 7,365. Môi trường kiềm là gì? Công dụng của môi trường kiềm bên trong cơ thể. Vai trò của môi trường kiềm bên trong cơ thể Môi trường kiềm trong cơ thể cụ thể là kiềm hóa như đã đề cập phía trên thì nếu ở trạng thái cân bằng kiềm sẽ có tác dụng kích thích cơ thể tạo ra các hoocmon có lợi làm cho cơ thể của chúng ta luôn trong trạng thái khỏe mạnh, vui vẻ. Ngoài ra, từ những tác động của môi trường như đồ uống có gá, thực phẩm chế biến sẵn, tress hay những căng thẳng, áp lực cũng khiến cơ thể bị axit hóa. Tạo môi trường thuận lợi để sinh sôi và phát triển những mầm mống của bệnh tật nguy hiểm như ung thư hay bệnh dạ dày,…. Những lúc như thế thì môi trường kiềm sẽ trở thành vệ sĩ giúp bảo vệ cơ thể, trung hòa lại trạng thái ổn định để có thể phòng ngừa được những nguy cơ gây bệnh cho con người. Cách để tạo môi trường kiềm Trong bộn bề của cuộc sống mà chúng ta thường quên đi việc cần phải chăm sóc cơ thể của mình. Để có thể lấy lại cân bằng môi trường kiềm, cân bằng lại sức khỏe bạn có thể tham khảo một số cách dưới đây để đem đến một cơ thể tràn đầy sinh khí như sau Chế độ ăn uống lành mạnh Để đảm bảo một cơ thể lành mạnh thay vì việc mỗi ngày chúng ta bổ sung cho cơ thể 80% là axit và 20% là kiềm thì cần phải làm ngược lại. Mọi người nên giảm thiểu những thực phẩm có tính axit cao khi đưa vào cơ thể như là các chất kích thích, rượu bia, thuốc lá; thịt bò, thịt lợn; đồ uống có gas, nước tăng lực, đồ ăn nhanh, các loại đồ ăn vặt,… Những thực phẩm mọi người cần tăng thêm là những loại có tính kiềm tốt cho sức khỏe như là Dầu dừa, dầu ô liu, các loại dầu từ thực vật; hoa quả chứa nhiều nước, các loại nước ép; rau xanh, các loại củ quả thực vật; sữa và các chế phẩm từ thiên nhiên;….. Chế độ ăn uống lành mạnh Xây dựng chế độ sinh hoạt khoa học, hợp lý Do chúng ta thường thở sâu hơn thức nên lượng axit dư thừa sẽ được thải ra bên ngoài cơ thể, giấc ngủ sâu sẽ tạo ra môi trường kiềm vì vậy cần phải ngủ đủ 8 giờ mỗi ngày. Thường xuyên tập thể dục hay tích cực chơi các môn thể thao phù hợp với sức khỏe của bản thân. Vận động 30 phút mỗi ngày giúp duy trì pH trung bình của cơ thể từ đó giúp cơ thể tránh lượng axit dư thừa tồn tại không thể cân bằng khiến cơ thể trở nên căng thẳng, stress khi học hành, làm việc,…. Để cho tâm hồn được thoải mái, thư giãn có thể thử tập yoga, ngồi thiền,…. nếu có thời gian. Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý để tạo môi trường kiềm cho cơ thể. Bổ sung nước ion kiềm giàu hydro cho cơ thể Vì trong cơ thể nước tham gia vào mọi quá trình trao đổi chất ion cũng như ổn định các hoạt động tâm sinh lý của cơ thể vì vậy cần uống đủ 8-10 ly nước lọc mỗi ngày để có thể cân bằng nội môi và giải độc cơ thể. Mọi người nên ưu tiên những loại nước ion kiềm hay còn gọi là nước điện giải để sử dụng giúp cơ thể trung hòa được các gốc tự do bởi loại nước này có tính chất kiềm hóa tạo môi trường kiềm cho cơ thể rất tốt. Kết Luận Mong rằng những thông tin mà vừa chia sẻ trong bài viết trên bạn đã hiểu chất kiềm là gì cũng như môi trường kiềm trong cơ thể và công dụng của nó đối với sức khỏe của con người từ đó để có thể bổ sung đúng cách cho cơ thể. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến phần kiến thức này hãy để lại phần bình luận ngay bên dưới bài viết để góp ý hoặc để chúng tôi phản hồi bạn một cách nhanh nhất nhé! Cảm ơn bạn đã dành thời gian cho bài viết này.

kiềm hóa là gì